Chú thích Tái Viên

  1. Nguyên văn:《愛新覺羅宗譜》2冊甲二第879 頁記載:奕勳次子-載垣生有二子嘉慶廿一年(1816)丙子八月廿六日卯時生,庶母李氏豐盛額之女,道光五年二月襲和碩怡親王,十七年三月授正藍旗總族長,十八年閏四月管理鑲藍旗覺羅學事務,廿年正月授鑲藍旗蒙古都統,廿一年三月在御前行走賞給三眼花翎,九月在御前大臣上學習行走,是月管理鑾興衛事務,十一月授鑲黃旗領侍衛內大臣,廿二年正月授御前大臣,五月授閱兵大臣,九月調補正藍旗漢軍都統,廿五年二月調補鑲紅旗滿洲都統,廿六年閏五月調補正黃旗領侍衛內大臣,廿八年十一月奉旨管理太廟祫祭並近支婚嫁等事,三十年二月署宗人府右宗正,七月管理圓明園八旗虎槍營事務,咸豐元年三月授十五善射大臣,十月管理虎槍營事務,三年六月管理鑲紅旗新舊營房,九月管理上虞備用處事務,四年九月授總諳達,五年三月管理武備院事務,七月授宗人府宗令,六年十月充玉牒館總裁,八年三月署理鑲白旗漢軍都統,四月署理善撲營事務,八月授崇文門正監督署理正紅旗漢軍都統,十一月賞紫禁城內乘坐二人椅轎,九年二月署理御槍營事務,五月署理鑲白旗滿洲都統,十年正月賞杏黃色端罩並賞穿貂褂,咸豐十一年(1861)九月因獲罪革爵賜自盡,嫡福晉納喇氏鹽運使延豐之女,側福晉方佳氏護軍方璧之女。
  2. Những năm Ung Chính, kỳ tịch của Tông thất (Cận chi) được chia theo "Tả dực" (gồm Tương Hoàng, Chính Bạch, Tương Bạch, Chính Lam) cùng "Hữu dực". Mỗi "dực" sẽ được chia làm 20 "Tộc" (như Tả dực có Tương Hoàng 1 tộc, Chính Bạch 3 tộc, Tương Bạch 3 tộc, Chính Lam 13 tộc). Vậy tổng cộng là 40 tộc với 40 Tộc trưởng. Đến những năm Càn Long, tất cả 40 tộc này được xếp vào "Viễn chi", thiết lập 16 "Tổng tộc trưởng". Mỗi Tổng tộc trưởng đều do đích thân Hoàng Đế bổ nhiệm, có thể không thuộc kỳ mình quản lý.
  3. Hoa linh là lông khổng tước được gắn trên mũ của quan viên và tông thất, trên đó sẽ có các "nhãn" hình tròn, chia làm Đơn nhãn, Song nhãn và Tam nhãn.